image banner
Lào Cai 23° - 26°
Công bố kết quả kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
UBND tỉnh Lào Cai vừa phê duyệt kết quả kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn đến năm 2025 tại Quyết định số 3675/QĐ-UBND ngày 31/12/2024. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.

Các chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước là cơ sở quan trọng cho công tác quản lý, quy hoạch

Việc công bố các chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước (lần đầu) trên các lưu vực sông nội tỉnh trên cơ sở thông tin, số liệu kiểm kê và tính toán có độ tin cậy. Các số liệu kiểm kê về tài nguyên nước, khai thác sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước là số liệu quan trọng phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước, quy hoạch, điều hòa, phân bổ tài nguyên nước; làm cơ sở để hoàn thiện chính sách, pháp luật về tài nguyên nước hướng tới việc đảm bảo an ninh tài nguyên nước, phát triển kinh tế - xã hội và chuyển đổi số quốc gia, thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực tài nguyên nước.

Thời gian thực hiện dự án kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ tháng 6/2024 đến hết 31/12/2024. Dự án sử dụng mô hình Hec - HMS và Phương pháp GIS để tính toán chỉ số kiểm kê tổng lượng dòng chảy đối với các sông suối thực hiện kiểm kê. Dự án sử dụng phương pháp thu thập, điều tra khảo sát, phân tích, thống kê và GIS để thực hiện kiểm kê chỉ tiêu số lượng các nguồn nước mặt (sông, hồ ao) nội tỉnh; chỉ tiêu danh mục công trình khai thác, sử dụng nước; chỉ tiêu lượng nước khai thác cho các mục đích sử dụng; chỉ tiêu danh mục công trình xả nước thải, lưu lượng xả vào nguồn nước.

Dự án kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn đến năm 2025 hoàn thành mục tiêu và sản phẩm đã đề ra gồm: (1) Tính toán, kiểm kê số lượng nguồn nước mặt với các đặc trưng: số lượng các nguồn nước mặt nội tỉnh, tổng lượng nước trên sông, suối nội tỉnh, tổng dung tích các hồ chứa; (2) Đánh giá, kiểm kê về chất lượng nguồn nước theo chỉ số chất lượng nước tổng hợp WQI; (3) Tính toán kiểm kê về khai thác sử dụng nước mặt; (4) Tính toán kiểm kê xả nước thải vào nguồn nước.

Bên cạnh đó, Dự án đã tạo thêm được nguồn dữ liệu và bản đồ phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước và môi trường gồm: (1) Dữ liệu và bản đồ về nguồn nước của các lưu vực sông kiểm kê tỉnh Lào Cai; (2) Dữ liệu và bản đồ về các công trình hồ chứa, khai thác sử dụng nước và xả thải của tỉnh Lào Cai.

Kết quả kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Theo Quyết định số 1989/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục lưu vực sông liên tỉnh và Quyết định số 2825/QĐ-UBND ngày 25/8/2020 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Danh mục nguồn nước nội tỉnh (nguồn nước mặt) tỉnh Lào Cai; trên địa bàn tỉnh có 77 sông, suối nội tỉnh và 181 hồ, ao. Tại Quyết định số 341/QĐ-BTNMT ngày 23/3/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục lưu vực sông nội tỉnh; trên địa bàn tỉnh Lào Cai có 17 sông, suối liên tỉnh.

anh tin bai

Sông Chảy qua địa phận tỉnh Lào Cai.

Hai hệ thống sông chính là sông Thao (Hồng) và sông Chảy chạy song song theo chiều dọc của tỉnh đã tạo thành mạng lưới sông, suối trong tỉnh, mật độ trung bình khoảng từ 1,5 - 1,7 km/km2. Với hệ thống sông suối dày đặc và địa hình dốc tạo ra lợi thế cho phát triển thủy điện vừa và nhỏ. Ngoài 2 sông lớn, các sông ngòi khác tuy nhỏ hơn nhưng cũng ảnh hưởng đến chế độ thủy văn của tỉnh như: Ngòi Đum, Nậm Thi, Ngòi Bo, suối Nhù.

Dự án thực hiện kiểm kê số lượng, đặc trưng của 40 sông suối theo phê duyệt. Trên cơ sở rà soát, đã có 46 sông, suối/09 huyện, thị xã, thành phố được thực hiện kiểm kê tài nguyên nước theo đặc trưng kiểm kê là lưu lượng và tổng lượng dòng chảy các suối với các đặc trưng theo tháng, theo mùa và cả năm. Kết quả cho thấy tổng lượng nước nội tỉnh trong trung bình năm của các sông kiểm kê đạt khoảng 12.290 triệu m3; trong đó tổng lượng mùa lũ khoảng 9.869 triệu m3, chiếm khoảng 80% cả năm và mùa cạn chiếm khoảng 20%, tương ứng 2.421 triệu m3.

anh tin bai

Sông Hồng.

Nguồn nước sông suối tỉnh Lào Cai phần nhiều các lưu vực sông là khá dồi dào để cung cấp nước phục vụ dân cư, phát triển phát triển hạ tầng nhằm thúc đẩy mạnh mẽ kinh tế - xã hội của tỉnh. Có một số vùng xa nguồn nước, tài nguyên nước mặt hạn chế xảy ra tình trạng hạn hán, thiếu nước vào mùa khô tại một số vùng thuộc các huyện: Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai dẫn đến khó khăn về nguồn cung cấp nước ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt, sản xuất của người dân và nguy cơ càng trầm trọng hơn khi có sự ghi nhận về xu thế gia tăng nhiệt độ và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.

Đối với kiểm kê chất lượng nước, kết quả WQI qua các năm 2021, 2022, 2023, 2024 cho thấy chất lượng nước tại các điểm quan trắc phần lớn ở mức Tốt, phù hợp sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp và chất lượng nước được cải thiện theo từng năm.

Theo tiêu chuẩn kiểm kê, có 80 công trình hiện trạng khai thác sử dụng nước là công trình trạm bơm, cống, nhà máy nước được lựa chọn. Tổng công suất khai thác công trình kiểm kê là 259.433m3/ngày đêm; tập trung lớn nhất là huyện Bảo Thắng với 97.053 m3/ngày đêm và các huyện Bát Xát, thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, huyện Văn Bàn.

Trong số 221 hồ được tổng hợp, xét theo tiêu chuẩn kiểm kê; có 188 hồ chứa được lựa chọn thực hiện kiểm kê. Trong đó hồ thủy lợi gồm 115 công trình với tổng dung tích hơn 16,55 triệu m3 và 73 công trình hồ thủy điện với tổng dung tích hơn 283,85 triệu m3. Tổng công suất phát điện khoảng 1.158 MW. Số công trình hồ thủy điện tập trung nhiều tại huyện Văn Bàn, hồ thủy lợi tập trung nhiều tại huyện Bảo Thắng, hồ thủy điện có dung tích lớn nhất tại huyện Bắc Hà. Hệ thống hồ chứa có lượng trữ nước khá lớn đã góp quan trọng trong cung cấp điện và phân bổ lại nguồn nước cung cấp trong mùa cạn cho dân cư, nông nghiệp, các ngành dịch vụ, phát triển kinh tế - xã hội…

Tổng cộng có 109 nguồn xả thải (16 nguồn xả thải công nghiệp, 80 nguồn xả sinh hoạt và 13 nguồn xả thải khác) của 101 công trình xả thải với tổng lượng nước xả thải trong ngày khoảng 59.652 m3. Trong đó sản xuất (bao gồm cả công nghiệp) có nguồn xả thải là lớn nhất chiếm 63% (tương ứng khoảng 37.384 m3); sinh hoạt là 34% (tương ứng khoảng 20.410 m3) và xả thải khác là 03% (tương ứng khoảng 1.858 m3). Công trình xả thải nhiều nhất tại thành phố Lào Cai, tiếp đến thị xã Sa Pa và các huyện Văn Bàn, Bảo Thắng.

Tải về

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 



Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập